Đồng tính là gì? Các công bố khoa học về Đồng tính

Đồng tính là thuật ngữ để chỉ những người có hành vi tình dục hoặc hành vi tình cảm với người cùng giới. Thuật ngữ này thường được sử dụng để miêu tả cộng đồng ...

Đồng tính là thuật ngữ để chỉ những người có hành vi tình dục hoặc hành vi tình cảm với người cùng giới. Thuật ngữ này thường được sử dụng để miêu tả cộng đồng LGBT, nơi mà người đồng tính cùng hưởng một môi trường chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau.
Đồng tính là một phần của phong trào LGBT (lesbian, gay, bisexual, transgender). Đồng tính không phải là một lựa chọn mà là một phần không thể thay đổi của bản nguyên của mỗi người. Các cộng đồng đồng tính thường tập trung vào việc tạo ra môi trường an toàn và hỗ trợ cho người đồng tính, đồng thời chống lại sự phân biệt đối xử và kích động ý thức về quyền lợi của cộng đồng LGBT. Đồng tính cũng đã được chấp nhận và hỗ trợ rộng rãi hơn trong nhiều xã hội trên thế giới, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều thách thức và phản đối từ một số phần của xã hội.
Cộng đồng đồng tính thường gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe tâm thần, an ninh, và quyền lợi. Mặc dù có nhiều tiến bộ về việc nhận thức và chấp nhận đồng tính, người đồng tính vẫn đối mặt với nhiều áp lực xã hội, định kiến và phân biệt đối xử.

Nhiều quốc gia trên thế giới vẫn không công nhận hôn nhân đồng tính và người đồng tính thường phải đối mặt với hạn chế về quyền lợi hôn nhân và việc nuôi con. Hơn nữa, trên thế giới vẫn tồn tại nhiều vấn đề liên quan đến bạo lực và kỳ thị đối với người đồng tính. Việc nhấn mạnh nhận thức và hỗ trợ cho cộng đồng đồng tính đang trở thành một vấn đề quan trọng trong xã hội ngày nay.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đồng tính":

Ứng dụng chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị (CPITN) trên nhóm công nhân nhà máy Đức từ 45–54 tuổi
Journal of Clinical Periodontology - Tập 20 Số 8 - Trang 551-556 - 1993

Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tình trạng nha chu của nhóm bệnh nhân 45–54 tuổi và xác định nhu cầu điều trị của họ. Độ sâu thăm dò, chảy máu khi thăm dò và các yếu tố giữ mảng bám (vôi răng và miếng trám nhô) được xác định dựa trên chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị (CPITN). Ngoài ra, mức độ mất bám dính được đo lường. Kết quả cho thấy không có đối tượng nào có nha chu hoàn toàn khỏe mạnh; chỉ 14,7% có một hoặc vài vùng (sextant) khỏe mạnh hoặc chỉ cần cải thiện vệ sinh răng miệng. Gần một nửa số đối tượng (46,1%) được xếp vào nhóm nhu cầu điều trị (TN) 2 và số còn lại (53,9%) thuộc TN3. Trong số những người thuộc TN3, 14% có mã số 4 ở một sextant, 18,2% ở 2 sextant, 21,7% ở một nửa hoặc hơn số sextant và 4,2% ở tất cả các sextant. Với trung bình 5,55 sextant mỗi bệnh nhân, tương ứng mỗi người có 0,2 sextant mã 0 hoặc 1, 1,33 sextant mã 2, 2,79 sextant mã 3 và 1,24 sextant mã 4. Mức mất bám dính trung bình là 3,8 mm. Răng cửa có mức mất bám dính thấp hơn so với răng sau, và mặt ngoài và mặt trong có mức mất bám dính thấp hơn so với mặt gần và mặt xa. Dữ liệu cho thấy mặc dù nhóm đối tượng 45–54 tuổi này có chỉ số CPITN cao trong tổng thể các phân loại TN, nhưng các mã liên quan đến nhu cầu điều trị phức tạp (TN3) chỉ xuất hiện ở các vùng khu trú.

#chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị #mất bám dính #phân loại tình trạng nha chu
Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính và chuyển giới ở Việt Nam
Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính và chuyển giới được thể hiện dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Từ bị dèm pha, xa lánh, sợ hãi đến đánh đập. Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính và chuyển giới không chỉ xảy ra từ các mối quan hệ xã hội mà tình trạng này còn xảy ra trong chính gia đình của họ. Điều này đã dẫn đến những tổn thương tâm lý vô cùng nghiêm trọng đối với người đồng tính và chuyển giới như lo âu, trầm cảm thậm chí một số người đồng tính, chuyển giới khi rơi vào bế tắc đã có ý định tự tử hoặc hành vi tự tử.Từ khóa: Định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử, người đồng tính, người chuyển giới. 
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER TRONG TIÊN LƯỢNG TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE CỦA THAI Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của một số thăm dò trên siêu âm trong tiên lượng tình trạng thai nhi ở sản phụ bịtiền sản giật và so sánh hiệu quả của các chỉ số Doppler trong thăm dò đánh giá tình trạng sức khoẻ của thai ở thaiphụ tiền sản giật.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 153 sản phụ tiền sản giật được điều trịtại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế từ tháng 12/2012 đến tháng 2/2016, nghiên cứu tiếncứu lâm sàng.Kết quả: Tìm được giá trị điểm cắt tiên lượng thai suy và IUGR của RI ĐMTC ở tuổi thai 34 -37 tuần là 0,6, giátrị điểm cắt 2,6 của tỷ số S/D ĐMTC ở tuổi thai 34 - 37 tuần trong tiên lượng thai suy với Se 100% và Sp là 60%.Giá trị điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng thai suy ở tuổi thai 34 – 37 tuần tại điểm cắt là 0,64 với Se là 90,9%, ở tuổithai >37 tuần là 0,75 với Se là 100%, điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng IUGR ở tuổi thai 34 -37 là 0,74 và ở tuổithai > 37 tuần ở điểm cắt 0,76.Kết luận: Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đánh giá Doppler động mạch rốn, động mạch não giữa, độngmạch tử cung đã tìm ra điểm cắt và tại điểm cắt tìm được có thể sử dụng áp dụng trên thực hành lâm sàng để theodõi đánh giá sức khỏe thai, tiên lượng tình trạng thai suy hoặc thai kém phát triển trong tử cung. Nghiên cứu này có ýnghĩa khoa học và thực tiễn lớn trong việc áp dụng để theo dõi đánh giá tình trạng sức khỏe thai ở thai phụ tiền sản giật
#Siêu âm Doppler #động mạch tử cung #suy thai #tiền sản giật #thai chậm phát triển
Đánh giá hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị và một số yếu tố liên quan năm 2018.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 3 - Trang 28-34 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá hoạt động giáo dụcsức khỏe của điều dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 12/2017 đến tháng 5/2018. Toàn bộ 190 điều dưỡng lâm sàng trực tiếp làm công tác chăm sóc người bệnh được phát phiếu tự đánh giá hoạt động giáo dục sức khỏe cho người bệnh dựa trên các nội dung: làm quen, lắng nghe, quan sát, đặt câu hỏi, sử dụng tài liệu, khuyến khích, động viên khen ngợi và giải thích. Kết quả: Kiến thức chung của điều dưỡng còn chưa cao với các tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức tốt chiếm 66,8% và vẫn còn 13,2% điều dưỡng có kiến thức kém về giáo dục sức khỏe. Trong nghiên cứu này, tuổi và thâm niên công tác có liên quan đến kiến thức về giáo dục sức khỏe của điều dưỡng (p < 0,05). Kết luận: Kiến thức giáo dục sức khỏe của điều dưỡng chưa cao, những người độ tuổi và thâm niên công tác lâu năm thực hiện giáo dục sức khỏe tốt hơn. Điều này cho thấy cần tập trung vào đào tạo nâng cao kiến thức GDSK cho điều dưỡng đặc biệt là đối tượng điều dưỡng trẻ tuổi mới vào nghề.
#kiến thức #giáo dục sức khỏe #điều dưỡng #Quảng Trị
Đánh giá thay đổi huyết động đo bằng USCOM ở bệnh nhân phẫu thuật chấn thương được truyền dịch tinh thể và dịch keo trước gây tê tủy sống
Mục tiêu: Đánh giá thay đổi các chỉ số huyết áp, tần số tim, cung lượng tim (CO), thể tích tống máu (SV), biến thiên thể tích tống máu (SVV) và sức cản mạch hệ thống (SVR) đo bằng USCOM ở bệnh nhân có truyền 15ml/kg NaCl 0,9% và 7ml/kg voluven 6% (HES 130/0,4) trước gây tê tuỷ sống cho phẫu thuật chi dưới. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, đối chứng ngẫu nhiên, mù đơn, thử nghiệm lâm sàng trên 60 bệnh nhân tại Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2014 đến tháng 5/2014 chia đều thành 2 nhóm: Nhóm 1 (n = 30) được truyền 15ml/kg NaCl 0,9% trong vòng 20 phút trước gây tê tuỷ sống. Nhóm 2 (n = 30) được truyền 7ml/kg voluven 6% (HES 130/0,4) trong vòng 20 phút trước gây tê tuỷ sống đánh giá thay đổi cung lượng tim, thể tích tống máu, biến thiên thể tích tống máu và sức cản mạch hệ thống sự khác nhau về huyết áp, tần số tim tại các thời điểm T1- T10. Kết quả: Bệnh nhân bị tụt huyết áp ở nhóm 1 cao hơn nhóm 2 tại các thời điểm từ T1-T6, huyết áp trung bình của nhóm 2 cao hơn nhóm 1 tại các thời điểm T2, T3, T5, T6. Cung lượng tim tại các thời điểm T2, T3, T4 của nhóm 2 cao hơn nhóm 1. Sức cản mạch hệ thống tại các thời điểm sau gây tê tuỷ sống nhóm 1 thấp hơn nhóm 2 tại T1, T2, T3, T5, T6. Thể tích tống máu của nhóm 2 cao hơn nhóm 1 tại các thời điểm T2, T3, T4, T5, T6, T7. Biến thiên thể tích tống máu của nhóm 2 thấp hơn nhóm 1. Tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm 1 cao hơn hẳn nhóm 2. Tỷ lệ tái tụt huyết áp ở lần 2 không có trường hợp nào ở nhóm 2, ở nhóm 1 có 8/30 bệnh nhân (26,67%). Kết luận: Khi được truyền trước gây tê tuỷ sống, NaCl 0,9% không làm tăng CO, SV nhưng làm tăng SVV, voluven 6% có xu hướng tăng CO, SV và SVR và duy trì SVV ổn định trong và sau gây tê tuỷ sống so với thời điểm nền. Tỷ lệ tụt huyết áp sau gây tê tuỷ sống ở nhóm voluven 6% thấp hơn.
#Huyết động #USCOM #chấn thương #gây tê tuỷ sống
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT ĐÁY (ZOOBENTHOS) Ở SÔNG TRUỒI, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nghiên cứu về thành phần loài động vật đáy ở sông Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện trên 7 điểm thu mẫu. Kết quả phân tích mẫu vật từ tháng 1/2013 – 2/2014 đã xác định được 55 loài trai, ốc, tôm, cua, giun ít tơ, giun nhiều tơ và ấu trùng côn trùng ở nước thuộc 31 họ, 48 giống, 14 bộ và 03 ngành. Trong đó, lớp giun nhiều tơ có 4 loài thuộc 3 giống, 3 họ và 2 bộ; lớp giun ít tơ có 2 loài, 2 giống, 2 họ và 1 bộ; lớp Chân bụng (Gastropoda) có 9 loài thuộc 4 họ, 2 bộ, 8 giống; lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 5 loài thuộc 5 họ, 3 bộ, 5 giống; lớp Giáp xác (Crustacea) với 8 loài thuộc 5 giống, 3 họ, 1 bộ; lớp Côn trùng (Insecta) có 27 loài thuộc 25 giống, 14 họ, 5 bộ. Tính bình quân, mỗi bộ có 2,21 họ, 3,42 giống và 3,92 loài. Mỗi họ chứa 1,54 giống, 1,77 loài và mỗi giống chứa 1,14 loài
Tác động của biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế
Lưu vực sông Hương và tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi rất dễ bị ảnh hưởng và nhạy cảm với thiên tai và các tác động của biến đổi khí hậu. Những năm gần đây, tỉnh Thừa Thiên Huế và lưu vực sông Hương đã chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều trận thiên tai như bão lớn, mưa to, lũ lụt và hạn hán với cường độ và tần suất tăng lên đáng kể, gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường ở hạ lưu, ảnh hưởng đến di sản thế giới, gây tổn thất về tài sản và cuộc sống của người dân. 
THỰC TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - Trang - 2022
Ở Việt Nam, THA là một vấn đề y tế công cộng, là yếu tố nguy cơ quan trọng hàng đầu dẫn đến bệnh lý về tim mạch. Trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã và đang thực hiện chương trình phòng chống bệnh THA của Bộ Y tế từ năm 2011. Nghiên cứu được tiến hành trên 1500 người trưởng thành từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Tuyên Quang. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng tăng huyết áp ở người từ 40 tuổi tại cộng đồng tỉnh Tuyên Quang, năm 2021. Phân tích một số yếu tố liên quan và ảnh hưởng đến tăng huyết áp tại cộng đồng tỉnh Tuyên Quang năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ tăng huyết áp ở người từ 40 tuổi trở lên tại cộng đồng tỉnh Tuyên Quang là 33,3% (trong đó tỷ lệ tăng huyết áp độ I 62,7%; tăng huyết áp độ II 30,1%; tăng huyết áp độ III 7,2%). Nhóm tuổi, giới tính, BMI, hành vi ăn mặn, uống rượu bia, stress, kiến thức dự phòng và thái độ dự phòng tăng huyết áp là những yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng mắc bệnh. Sau khi phân tích hồi quy logistic đa biến giữa các yếu tố liên quan và tăng huyết áp cho kết quả: giới tính, nhóm tuổi, ăn mặn, thừa cân, béo phì (BMI ≥ 25), kiến thức chưa tốt và thái độ chưa tốt có mối liên quan độc lập có ý nghĩa thống kê với khả năng mắc tăng huyết áp sau khi đã loại bỏ các yếu tố còn lại.
#Tăng huyết áp #cộng đồng #yếu tố liên quan
Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa tại huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa ở khu vực nông thôn huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp. Dựa vào khung lý thuyết kinh tế học và thực tiễn thu nhập của hộ nông dân, tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa. Nghiên cứu được tiến hành điều tra trực tiếp từ 200 hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Tân Hồng. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là thống kê mô tả và hồi qui tuyến tính đa biến. Kết quả mô hình hồi quy cho thấy có bảy yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa bao gồm: (1) Diện tích đất nông nghiệp, (2) Quy mô vốn vay từ các tổ chức tín dụng, (3) Lao động tham gia sản xuất, (4) Trình độ học vấn của chủ hộ, (5) Chi phí sinh học, (6) Chi phí cơ giới và (7) Năng suất lúa.
#Lúa gạo #Hộ nông dân #Thu nhập hộ nông dân
Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của điều dưỡng trưởng tại các cơ sở y tế tuyến huyện tỉnh Nam Định năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 3(2) - Trang 76-85 - 2019
Mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động quản lý và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động quản lý của điều dưỡng trưởng tại các cơ sở y tế tuyến huyện tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính được tiến hành từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019 trên 100 Điều dưỡng trưởng đang công tác tại các bệnh viện/Trung tâm Y tế tuyến huyện tỉnh Nam Định. Các đối tượng tham gia nghiên cứu bằng cách trả lời theo bộ câu hỏi tự điền, đồng thời, lấy ý kiến thêm về công tác quản lý điều dưỡng từ phía lãnh đạo đơn vị và điều dưỡng viên. Kết quả: Phần lớn điều dưỡng trưởng đạt mức độ hoàn thành nhiệm vụ với tỷ lệ là 73%; còn 27% điều dưỡng trưởng không đạt mức độ hoàn thành nhiệm vụ; Thời gian dành cho công tác quản lý của điều dưỡng trưởng còn hạn chế:77% (> 50%/ngày); 23% (<50%/ngày). Kết luận: Công tác quản lý điều dưỡng tại các đơn vị tuyến huyện tỉnh Nam Định cũng trong bối cảnh chung của cả nước, các điều dưỡng trưởng còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhưng đa số hoàn thành nhiệm vụ được giao.
#Điều dưỡng trưởng #quản lý điều dưỡng.
Tổng số: 1,528   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10